Retinoids được biết đến như một hoạt chất làm đẹp vĩ đại nhất thế kỷ 20. Giá thành lại rẻ hơn nhiều so với các sản phẩm khác. Tuy nhiên hiệu quả cao đi kèm với các tác dụng không mông muốn. Vì vậy cần phải hiểu rõ về bản chất, các hoạt động để có hiệu quả cao. Đồng thời tránh các tác dụng Không mong muốn .
Retionids là gì?
- Là một nhóm các hợp chất hóa học thuộc nhóm Vitamin A. Và các dẫn xuất của vitamin A. Bằng cách thay Gốc OH thánh các gốc CHO – COOH và phản ứng trùng hợp, đóng vòng Hydrocacbon..
- Từ năm 1971 retionids nổi lên như một loại thuốc thần kỳ. Nó có thể giải quyết được hầu hết các vấn đề của da: Mụn trứng cá, sạm nám, lão hóa da..
- Các bác sỹ da liễu nhận ra rằng da bệnh nhân mềm mại, sạch mụn, căng và ít lão hóa hơn.
- Tuy nhiên loại thuốc này không sử dụng được cho làn da nhạy cảm vì đặc tính dễ kích ứng.
- Cho đến bây giờ đây vẫn là một trong những loại thuốc hiệu quả và rẻ tiền nhất cho mọi người.
- Loại thuốc này có hai dạng là bôi ngoài da và đường uống toàn thân.
- Có ba thế hệ của retionids:
Các thế hệ Retinoids
- Thế hệ đầu: gồm có retinol, retinal ( andehide), tretinoin (retinoic acid), isotretinoin, và alitretinoin.
- Thế hệ 2: bao gồm etretinate và acitretin – chất chuyển hóa của nó
- Thế hệ thứ 3: gồm adapalene, bexarotene, và tazarotene
- Thế hệ 4: Selectinoid G
- Thế hệ 5: 2019
Các loại retionids hiện nay
Retinyl – vitamin A gốc Ester
- Là loại yếu nhất bởi trước tiên phải chuyển sang retinol, sau là retinaldehyde, cuối cùng mới đến retinoic acid. Tất nhiên có sự mất mát trong quá trình chuyển đổi.
- Phải dùng với nồng độ rất cao mới hiệu quả.
- Hầu hết sản phẩm chứa retinyl Palmitate có xu hướng giữ ẩm.
- Các sản phẩm chứa retinyl palmitate, Retinyl stearate…
- Retinyl thường được dùng trong sản phẩm dưỡng ẩm chống lão hóa cho da nhạy cảm.
Vitamin A – gốc rượu – Retinol là gì
- Loại phổ biến và sử dụng nhiều nhất vì đặc tính dịu nhẹ, ít nhạy cảm hơn
- Đầu tiên chuyển thành retinaldehyde, sau đó thành retinoic acid mới có hiệu quả cao.
- Qua mỗi bước chuyển retinol không được 100% chuyển thành retinoic acid vì thế hiệu năng thấp hơn nhiều so với vitamin A gốc Acid
- Với người mới bắt đầu nên chọn retinol vì khả năng gây kích ứng thấp.
- Sản phẩm chứa retinol: skinceuticals, paupa’s choice, philosophy.
Retinaldehyde – Vitamin A gốc Aldehyde
- Sản phẩm chứa retinaldehyde là: avene eluage cream – 0,05% , Duo + Laroche possay,. Retinaldehyde, avene eluage firming gel- 0,05% retinaldehyde.
- Cách tri mụn cho da nhiễm Corticoids: Xem thêm
Retinoic – vitamin A gốc acid
- Tên gọi khác là retin-A..
- Đây chính là retinoic acid nên không phải thông qua bất cứ quá trình chuyển hóa nào khác. Là dạng mạnh nhất của Retinoids. Mọi người thường hay lầm tưởng Retinoids và Retinoic.
- Nó có nồng độ riêng, điển hình là retin-A 0,025%, 0,05% và 0,1%.
- Để mua sản phẩm có tretinoin thường phải theo đơn của bác sỹ. Tuy nhiên hiện nay ở Việt Nam việc tự ý mua là khá phổ biến.
- Các sản phẩm chứa rentinoin là: retin-A, retin-A micro, obagi nu-derm tretinoin.
Isotretinoin/ tretinoin – Thế hệ 1
Thường đường dùng trong cả đường uống và đường bôi
Hướng dẫn sử dụng Differin
Đối với đường uống – Retinoids
- Xét nghiệm máu trước và sau khi dùng.
- Xét nghiệm men gan trước và sau khi dùng.
- Đang muốn có thai hoặc đang có thai , có vấn đề về gan và mắt tuyệt đối không được dùng.
- Tác dụng phụ do Tretinoin đường uống là rất cao. Nhưng được kê thường xuyên ở phòng khám và các bác sĩ da liễu. Thuốc có hiệu quả cao nhưng nhiều tác dụng phụ. Vì thế, cần có sự theo dõi chặt chẽ y tế khi sử dụng.
Tác dụng không mong muốn:
- Khi dùng da và môi sẽ vô cùng khô, rát và khó chịu.
- Các sản phẩm chứa isotretinoin: roaccutane, acnotin 10, acnotin 20, claravis, amnesteen
Đối với đường bôi
Đường bôi được dùng phổ biến nhiều hơn cả:
Tretinoin : Retin A. Differin, Klenzit MS : Adapalene 0,1 %
Tazarotene 0,1%
Là các biệt dược thường được sử dụng có hiệu quả cao.
Tác dụng của retionids là gì?
Trị mụn
- Tác dụng đầu tiên nổi bật vượt trội được công nhận hơn 40 năm nay là khả năng trị mụn.
- Nó có thể làm thông lỗ chân lông bị tắc, ngăn ngừa các tế bào chết bít lỗ chân lông. Cùng với đó là chống sưng tấy, kháng khuẩn nên rất hữu ích trong trị mụn.
- Loại thường được sử dụng nhiều nhất là adapalene và tretinoin (mạnh hơn retiol). Vì khả năng giảm kích ứng hơn các dạng còn lại.
- Cải thiện kích thước của lỗ chân lông to do mụn và bụi bẩn tích tụ.
Chống lão hóa
- Đây là sản phẩm đầu tiền được FDA ở Mỹ công nhận có khả năng chống lão hóa.
- Retionids làm hạn chế sự hình thành các enzymes làm suy yếu collagen. Từ đó da tăng cường sản sinh collagen, giảm nhăn, kích thích tuần hoàn máu, hình thành mạch máu mới.
- Khi sử dụng retionids lớp hạ bì dày hơn, hoạt động khỏe hơn, bề mặt và độ đàn hồi cũng cải thiện.
- Dạng retinol tác dụng không rõ rệt như tretinoin nhưng tác dụng trị mụn và chống lão hóa vẫn có. Nếu sử dụng ở nồng độ cao và đúng cách thì vẫn đảm bảo tác dụng như mong muốn.
- Ngoài ra đây là loại thuốc hữu hiệu trị các vấn đề da không đều màu. Bởi khả năng kích thích hoạt động và quá trình tái tạo da. Nó giúp giảm thâm, nám, cải thiện sẹo mụn, khiến da đều màu và sáng hơn.
Lưu ý khi sử dụng retionids
- Nên sử dụng vào ban đêm, tốt nhất là trước khi đi ngủ. Do nó dễ phân hủy dưới ánh nắng mặt trời thậm chí cả ánh sáng đèn điện.
- Không sử dụng quá nhiều khiến da kích ứng. Lượng kem chỉ bằng 1 hạt đỗ tương hoặc ít hơn cho cả mặt.
- Khi mới sử dụng nên chọn loại dịu nhẹ trước như retinol và retinyl palmitate. Vì tretinoin có thể gây tác dụng phụ như da khô, bong tróc.Nếu có dấu hiệu trên nên giảm tần suất sử dụng.
- Khi sử dụng với mục đích trị mụn có thể làm da nổi mụn nhiều hơn ở thời gian đầu. Nguyên nhân là da khả năng đẩy mụn ẩn, kích thích mụn chín và rụng nhanh. Cần phân biệt hiện tượng này với hiện tượng dị ứng.
- Dù giúp lớp hạn bì dày hơn nhưng kích thích làm rụng tế bào chết nên bề mặt ngoài của da nhạy cảm hơn. Vì thế việc sử dụng kem chống nắng là vô cùng cần thiết và bắt buộc.
- Nêm tìm hiểu và đọc kĩ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Không cho người mẫn cảm, phụ nữ có thai và cho con bú dùng.
- Vậy Retinoids gây bong tróc da, vậy tức là nó khiến da bị bào mòn phải không?”Điều này là không đúng. Bởi nó giúp sản sinh collagen, làm đầy cấu trúc da. Da được chống đỡ bởi 1 cấu trúc gồm tế bào da, collagen, lipid các loại… Khi về già collagen mất đi những cấu trúc đó nên không còn chặt chẽ. Những chỗ trũng trong cấu trúc tạo ra nếp nhăn. Vì thế sử dụng retinoids chỉ đang làm rụng lớp tế bào chết bên trong mà thôi.
Sử dụng kèm với các sản phẩm skincare khác
- Cách 1: Rửa mặt sạch – toner – serum – retinol – lotion – cream (nên đi ngủ ngay sau đó để retinol hoạt động tốt nhất).
- Cách 2: Rửa mặt sạch – toner – serum – lotion – cream – retinol.
Tác dụng phụ của retionids
- Kích ứng, mẩn đỏ và khô da: có nhiều kiểu kích ứng khác nhau. Giải pháp cho việc này là sử dụng chậm với một lượng vừa đủ. Tốt nhất nên sử dụng từ loại yếu nhất.
- Kích ứng quanh mắt: cần tránh bôi vùng quanh mắt. Nên sử dụng các loại kem mắt dạng bào chế trơn để bảo vệ mắt.
- Breakout và purging: đây là tác dụng phụ thường gặp. Purging là giai đoạn đẩy mụn lên vì thế da nhiều mụn hơn. Nên sử dụng cùng kháng sinh để giảm thiểu sự tổn thương.
- Nhạy cảm với ánh nắng mặt trời: cần sử dụng kem chống nắng thật tốt.
Một số Sản phẩm nên sử dụng kèm khi trị mụn
- Thành phần là một loại kháng sinh: clindamycin 1%. Đây là thuốc điều trị vi khuẩn gram dương và hiếu khí trên bề mặt da. Có ưu thế là ngấm rất sâu vào các tổ chức trong bề mặt da. Chính vì thế được dùng phổ biến điều trị nhiễm trùng trên da.
- Được sử dụng vào buổi sáng hoặc là một ngày 2 lần thì mới thực sự có hiệu quả. Bởi kháng sinh sẽ có thời gian bán thải. Nếu chỉ bôi buổi sáng sẽ không đủ liều lượng. Còn khi bôi trưa, chiều mồ hôi tiết ra nhiều hơn nên thuốc sẽ bị rửa trôi. Vì thế nên dùng 1 ngày 2 lần vào tối và sáng.
- Chỉ chấm vào những vùng bị mụn. Nếu bôi cả mặt sẽ rất dễ bị kháng thuốc.
- Thuốc nên dùng theo đơn không tự ý mua.
- Khá lành tính và không có nhiều tác dụng phụ.
- Là dạng gel nên hạn chế bít tắc và ngấm vào sâu trong mô ở vùng cổ nang lông dễ dàng hơn.
- Rất thích hợp cho những loại mụn viêm.
- Loại thuốc này giúp các nốt mụn sau khi mất đi không còn để lại sẹo hay thâm. Tuy nhiên các vết thâm hay sẹo cũ sẽ không có tác dụng rõ rệt.
- Hiệu quả còn tùy thuộc vào cơ địa từng người.
Review izotren – trị mụn trứng cá
- Có hai nồng độ hay gặp là 0,05% và 0,1%.
- Mới bắt đầu nên dùng từ 0,05%. Nếu dùng 0,1% ngay khi bắt đầu da sẽ dễ bị kích ứng. 0,1% chỉ phù hợp cho những người có thâm niên dùng trên 1 năm.
- Dạng cream nên ưu thế hơn về dưỡng ẩm. Vì thế khi bôi lên da không bị khô và hạn chế kích ứng của da hơn. Nếu bôi quá dày sẽ dễ làm bít tắc của cổ nang lông. Dù bản chất là thuốc trị mụn nhưng việc bít tắc khi bôi quá nhiều là không tránh khỏi.
- Mùi thuốc thơm mà giá thành lại vô cùng hợp lý.
- Điều trị mụn trên cơ chế: bình thường hóa sừng hóa của da và hạn chế sự bít tắc.
- Hút khô cồi mụn nhanh hơn và mụn nhanh chín hơn,
- Khi khỏi có thể dùng duy trì kéo dài.
- Ngoài ra còn giúp chống lão hóa da.
- Là thuốc theo đơn nên không khuyến cáo tự sử dụng,
- Tránh vùng da quanh mắt, kẽ mũi, khóe miệng. Bởi đây là vùng da nhạy cảm nếu bôi quá nhiều sẽ kích ứng, mẩn đỏ.
TỔNG KẾT
Vitamin A – và các dẫn xuất của nó có hiệu quả cao trong chăm sóc da và làm đẹp. Tuy nhiên tác dụng phụ là vô cùng nhiều. Cần đọc và hiểu kỹ sản phẩm trước khi sử dụng.
Inbox BS Hiếu để được giúp đỡ: m.me/DrHieu.Aesthetic